Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:

Giản lược quá trình làm thủ tục chứng minh tài chính

Đối với các du học sinh thông thường, họ cần hoàn tất thủ tục xin nhập học và xin visa tạm trú để đáp ứng đủ điều kiện được sinh sống và học tập tại Úc trong một khoảng thời gian nhất định. Với du học Úc mang theo gia đình, quy trình này được giản lược đi. Ứng viên chỉ cần chuẩn bị hồ sơ xin học, đáp ứng đủ yêu cầu của trường học, không cần chứng minh tài chính vì đi theo diện vợ chồng. Chồng hoặc vợ bảo lãnh, điều đó có nghĩa là bạn đủ điều kiện để sinh sống và làm việc tại Úc như một công dân bình thường. Chính vì vậy, việc du học sẽ đơn giản và nhẹ nhàng hơn rất nhiều.

Điều kiện nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh

Để được nhập hổ khẩu cho vợ khác tỉnh vào nhà chồng, thì cần phải đáp ứng được điều kiện mà pháp luật quy định. Vì vậy, nếu chuẩn bị nhập hộ khẩu cho vợ cần nắm được điều kiện này. Theo khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi mà được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ chuyển snag ở với chồng; chồng chuyển sang ở với vợ.

Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về nhà chồng cần đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:

– Chủ hộ đồng ý cho người vợ nhập hộ khẩu;

– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho người vợ nhập hộ khẩu.

Không giới hạn về mặt thời gian

Nếu như các du học sinh khác cần liên tục gia hạn visa học tập để có cơ hội ở lại Úc làm việc, thì khi du học Úc có người thân đi cùng, các ứng viên có quyền ở lại: sinh sống, hỗ trợ… vợ hoặc chồng của mình. Tất nhiên trong thời gian ở lại, bạn cần chứng minh được bản thân đủ khả năng để hòa nhập tại môi trường mới, có mục đích rõ ràng: mục đích học tập rõ ràng, có việc làm ổn định, mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp…..

Hy vọng qua bài viết du học Úc theo diện vợ chồng sẽ giúp đỡ bạn một phần nào đó trong quá trình chuẩn bị du học của mình.

ApplyZones tự hào là nền tảng du học online Miễn Phí kết nối sinh viên tới các trường đại hoc, chúng tôi đã hỗ trợ cho rất nhiều các bạn sinh viên du học thành công. Mọi thông tin về du học luôn được chúng tôi cập nhật nhanh chóng và chính xác nhằm phục vụ tối ưu tới các bạn du học sinh. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong việc tư vấn các khóa học, chương trình học, trường học…. ApplyZones là nơi đặt niềm tin của các bạn du học sinh.

Điều 20, 21, 22 Luật cư trú 2020

2. Điều kiện đăng ký thường trú

- Có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó.

- Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; (Giấy đăng ký kết hôn).

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

- Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

6. Thời hạn giải quyết: 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.

7. Lệ phí: Nộp lệ phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố đó.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Có nhiều người lấy chồng, lấy vợ khác tỉnh, khi thực hiện nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng thì không biết nhập hộ khảo cho vợ khác tỉnh như thế nào? Có thể nhiều người đang có nhu cầu nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh nhưng vì chưa nắm được thủ tục thực hiện như thế nào? Việc nhập hộ khẩu phải được thực hiện theo quy trình, thủ tục mà pháp luật quy định. Nếu bạn đang gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé.

Nhập hộ khẩu được hiểu là việc công dân đăng ký thông tin với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nơi ở ổn định, lâu dài của mình, và được ghi vào sổ hộ khẩu. Theo quy định của Luật Cư trú 2020 thì nhập khẩu được hiểu là thủ tục đăng ký thường trú của công dân.

Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý việc đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý của họ bằng văn bản;

– Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;

Trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ vợ chồng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Thủ tục nhập hộ khẩu về nhà chồng

Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú 2020 thì thời hạn thực hiện là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.

Lệ phí làm thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay sẽ do các địa phương tự quy định. Do đó, mỗi địa phương sẽ có mức lệ phí khác nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế.

Kết hôn rồi có phải nhập hộ khẩu vào nhà chồng không?

Sau khi kết hôn, có nhiều người lo lắng về việc sang nhà chống sinh sống mà chưa nhập hộ khẩu sẽ bị xử phạt vì bắt buộc phải nhập hộ khẩu vào nhà chồng. Theo quy định thì sau khi hai người nam, nữ xác lập quan hệ vợ, chồng thì phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Một trong số đó là nghĩa vụ sống chung với nhau. Cụ thể, khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

“Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.“

Căn cứ tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:  “Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.“

Và tại Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:

– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;

– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng mà việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng sẽ theo thỏa thuận của vợ chồng.

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ khác tỉnh chi tiết 2023?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Để thực hiện quy đăng ký thường trú online, cần thực hiện thông qua các bước sau:Bước 1: Truy cập vào website Cổng dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ:https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.htmlBước 2: Đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công (nếu chưa có tài khoản thì thực hiện đăng ký)Bước 3: Nhấn chọn vào mục “Đăng ký thường trú” tại trang chủBước 4: Điền đầy đủ thông tinLưu ý: (*) là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin.Bước 5: Kiểm tra lại hồ sơ.

Căn cứ tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định: “Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.”Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.Tại Điều 14 của Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.Dựa vào những căn cứ nêu trên có thể thấy việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng sẽ theo thỏa thuận của vợ chồng, mà pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Tóm lại, nếu không nhập hộ khẩu cho vợ về nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm pháp luật, theo đó việc nhập hộ khẩu chậm cũng sẽ không bị xử phạt.

Người bảo lãnh cần:-    Copy giấy chứng sinh-    Copy hộ chiếu, thẻ xanh hoặc bằng quốc tịch. -    Hình thẻ (5x5cm).-    Giấy tờ chứng minh thu nhập (hồ sơ khai thuế, xác nhận việc làm,…)Người được bảo lãnh cần:-    Bản sao khai sinh, hộ chiếu, hộ khẩu-    Hình thẻ (5x5cm)-    Lý lịch tư pháp-    Bằng chứng hôn nhân-    Hôn thú của hai vợ chồng. -    Giấy ly hôn ở cuộc hôn nhân trước( nếu có ).Và còn tuỳ thuộc vào từng trường hợp mà sẽ cần thêm những giấy tờ cụ thể khác.