Quá Trình Sản Xuất Phục Vụ Là Quá Trình
Nước hoa không còn là sản phẩm xa lạ với mọi người, nhưng chắc hẳn không phải ai cũng biết nước hoa được tạo ra như thế nào.Tại sao chỉ từ những loài hoa quen thuộc như hoa hồng, hoa nhài, hoa lan…, vỏ quế, gỗ, cỏ cây có thể tạo nên những hương thơm đầy lôi cuốn đến vậy. Này là hương thơm của sự sang trọng, bí ẩn, kia là hương thơm của sự thanh lịch, giản dị… hầu hết thành phần quan trọng và chủ yếu để tạo nên nước hoa chính là tinh dầu. Vậy tạo ra tinh dầu thơm có khó hay không và cách chiết xuất tinh dầu như thế nào?. Hôm nay, charmevn.com sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy trình sản xuất một loại nước hoa.
Làm thế nào để giảm thời gian chu kỳ?
Thời gian chu kỳ có thể được giảm bằng cách giảm thiểu tổn thất thời gian chu kỳ. Để giảm thiểu tổn thất thời gian chu kỳ một cách hiệu quả, các nhà sản xuất cần áp dụng cách tiếp cận nhiều mặt nhằm giải quyết các yếu tố khác nhau góp phần gây ra sự thiếu hiệu quả. Sử dụng các thước đo thời gian chu kỳ để hướng dẫn cải tiến quy trình, tập trung vào quản lý nguyên liệuvà áp dụng tự động hóa là những chiến lược quan trọng.
Hợp lý hóa việc quản lý vật liệu. Quản lý hiệu quả nguyên liệu thô là rất quan trọng để giảm thiểu thời gian chờ đợi trong sản xuất. Điều này liên quan đến việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng nội bộ để đảm bảo có sẵn kịp thời nguyên liệu thô tại xưởng, từ đó ngăn ngừa sự chậm trễ.
Tự động hóa các quy trình lặp đi lặp lại. Tự động hóa sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thời gian xử lý. Bằng cách tự động hóa các nhiệm vụ và quy trình lặp đi lặp lại, nhà sản xuất có thể giảm đáng kể khoảng thời gian dành cho mỗi chu kỳ sản xuất. Điều này không chỉ đẩy nhanh quá trình mà còn giảm thiểu lỗi của con người, đảm bảo tính nhất quán về chất lượng và đầu ra.
Áp dụng các nguyên tắc sản xuất tinh gọn. Các kỹ thuật sản xuất tinh gọn, chẳng hạn như Kanban, giúp hợp lý hóa sản xuất và giảm lãng phí, bao gồm cả việc mất thời gian chu kỳ vượt mức. Hệ thống Kanban có thể đặc biệt hiệu quả trong việc quản lý quy trình công việc, giảm thời gian chờ đợi và đảm bảo rằng hoạt động sản xuất phù hợp với nhu cầu và tiến độ của khách hàng.
Tối ưu hóa quy trình với phần mềm ERP sản xuất. MRP hoặc sản xuất phần mềm ERP có thể mang tính biến đổi trong việc giảm tổn thất thời gian chu kỳ. Bằng cách theo dõi thời gian chu kỳ trong các hệ thống MRP như MRPeasy, các nhà sản xuất có thể thu được những hiểu biết sâu sắc vô giá về quy trình sản xuất của họ, cho phép họ loại bỏ nguyên nhân cốt lõi gây ra mất thời gian chu kỳ.
Nguyên nhân mất thời gian chu kỳ
Như đã đề cập ở trên, tổn thất thời gian chu trình là lượng thời gian bị mất để hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng trong một quá trình sản xuất. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến nhất của nó:
Giải quyết những nguyên nhân gây mất thời gian chu kỳ này là điều cần thiết để duy trì tốc độ sản xuất hiệu quả và đạt được sự xuất sắc trong hoạt động tổng thể. Hãy xem chúng ta có thể làm điều này như thế nào.
Thời gian chu kỳ trong sản xuất phần mềm ERP
Thời gian chu kỳ là một chức năng thiết yếu trong bất kỳ phần mềm sản xuất. Sau khi chỉ định thời lượng của một quy trình, phần mềm sẽ sử dụng thông tin đó để lên lịch hoạt động sản xuất một cách chính xác, nhờ đó bạn sẽ có cái nhìn tổng quan ngắn gọn về lịch sản xuất của mình.
Điều này có nghĩa là thời gian chu kỳ này phải thực tế chứ không phải lý thuyết.
Như vậy, ý nghĩa của “thời gian chu kỳ” trong ERP sản xuất có thể lỏng lẻo và đơn giản hơn nhiều so với những gì lý thuyết nói.
Nó phải được đo, ví dụ như bằng đồng hồ bấm giờ ở xưởng – đồng hồ được bắt đầu khi hoạt động (hoặc một giai đoạn sản xuất bao gồm một số hoạt động) bắt đầu và dừng khi quá trình xử lý kết thúc.
Trong một ERP sản xuất, thời gian chu kỳ thậm chí có thể bao gồm một số hoạt động, thời gian kiểm tra, chờ đợi và di chuyển, về mặt lý thuyết đều là những khái niệm khác nhau. Nhưng hãy nhớ rằng nó chỉ được yêu cầu cho mục đích lập kế hoạch chính xác và tất cả các chi tiết như vậy không nên (và thường không thể) được quản lý vi mô trong hệ thống ERP.
Một điểm cộng nữa là khi công nhân xưởng báo cáo hoạt động của họ, ERP có thể cung cấp số liệu thống kê theo thời gian thực về thời gian chu kỳ thực tế khác với thời gian được xác định trong hệ thống như thế nào.
Điều đó sẽ mang lại cho bạn cơ hội phát hiện các xu hướng và xác định sự thiếu hiệu quả cũng như thiếu sót liên quan đến thiết bị sản xuất, vật liệu hoặc công nhân tại xưởng của bạn.
Nhờ khả năng thu thập và phân tích dữ liệu khổng lồ, việc sản xuất phần mềm ERP là cách hiệu quả hơn nhiều để theo kịp thời gian chu kỳ so với các phương pháp Excel hoặc giấy bút.
Tại sao thời gian chu kỳ lại quan trọng?
Thời gian chu kỳ là một trong những số liệu quan trọng nhất khi đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất của bạn. Đây là lý do tại sao nó rất quan trọng:
Tóm lại, thời gian chu kỳ không chỉ là thước đo thời gian sản xuất ròng; nó là một công cụ toàn diện để tăng hiệu quả hoạt động, loại bỏ tắc nghẽnđáp ứng hiệu quả nhu cầu của khách hàng và thúc đẩy cải tiến liên tục.
Phân biệt quá trình và qui trình
Thuật ngữ trong ISO 9000 & ISO 9001 đề cập đến “Quá trình - Process” như là một “tập hợp các hoạt động có tương tác nhằm biến đổi đầu vào thành đầu ra”. Như vậy nói Quá trình - Process là nói đến hoạt động.
Thuật ngữ “Qui trình - Procedure” như là “một phương pháp cụ thể để thực hiện một quá trình hay công việc. Qui trình thường được thể hiện bằng văn bản.
Như vậy, thông thường các đơn vị phát triển các “qui trình” nhằm thực hiện và kiểm soát các “quá trình” của mình. Một qui trình có thể nhằm kiểm soát nhiều quá trình, và ngược lại, một quá trình có thể được kiểm soát bằng nhiều qui trình.
(Tài liệu tham khảo: My accounting course, trantanhr.wordpress.com)
Thời gian chu kỳ so với thời gian takt
Takt time là nhịp điệu xử lý mà phân xưởng sử dụng tại một thời điểm nhất định. Nó được quyết định bằng cách xem xét cả thời gian chu kỳ và nhu cầu.
Khi hàng hóa được sản xuất tuần tự, takt time được dùng để chỉ ra lượng thời gian cần dành cho một đơn vị để đảm bảo sản phẩm được hoàn thành đúng thời hạn và có lượng thời gian nhàn rỗi tối thiểu.
Ví dụ: nếu bạn cần sản xuất 160 đơn vị mỗi ngày và 2 công nhân có một ca 8 giờ để thực hiện công việc thì thời gian takt sẽ là (2 x 8 x 60) / 160 = 6 phút.
Ngay cả khi thời gian xử lý thông thường của bạn thực sự là 3 phút, tức là công nhân của bạn có thể xử lý số lượng đơn vị cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong một nửa thời gian, bạn có thể muốn giảm tốc độ quy trình để đảm bảo rằng công nhân của bạn sẽ không vội vàng và họ lúc nào cũng có việc gì đó để làm.
Nếu nhu cầu cao thì thời gian takt có thể bằng thời gian chu kỳ, nhưng không bao giờ ngắn hơn; nếu nhu cầu thấp thì takt time sẽ lớn hơn CT.
Thời gian chu kỳ là thời gian cần thiết để hoàn thành một hoạt động sản xuất hoặc xử lý một đơn vị từ đầu đến cuối.
Để tính thời gian chu kỳ, chia tổng thời gian xử lý cho số lượng đơn vị được sản xuất.
Để giảm thời gian chu trình, hợp lý hóa các quy trình, triển khai tự động hóa, tối ưu hóa quản lý chuỗi cung ứng và áp dụng các nguyên tắc sản xuất tinh gọn như Kanban.
Bạn cũng có thể thích: Định tuyến sản xuất – Định nghĩa, mẹo và ví dụ
Nguồn : https://manufacturing-software-blog.mrpeasy.com/cycle-time/. Post By Automation Bot.
Nước hoa không còn là món trang sức xa lạ với mọi người, nhưng chắc hẳn không phải ai cũng biết nước hoa được tạo ra như thế nào. Tại sao chỉ từ những loài hoa quen thuộc như hoa hồng, hoa nhài, hoa lan…, vỏ quế, gỗ, cỏ cây có thể tạo nên những hương thơm đầy lôi cuốn đến vậy. Này là hương thơm của sự sang trọng, bí ẩn, kia là hương thơm của sự thanh lịch, giản dị…các nước hoa hàng hiệu trên thế giới đã bỏ ra bao tâm huyết để làm đẹp thêm cho đời.
Quá trình sản xuất nước hoa gồm những bước sau: – Chọn mùi hương: Các loại cây cỏ, hoa lá là những thành phần đã được sử dụng từ rất lâu để tổng hợp tinh dầu. Chúng ta thường bắt gặp các thành phần quen thuộc như: vỏ quế, cam, quýt, bưởi, chanh, hoa nhài, hoa hồng, mimosa… Các mùi hương khác từ động vật như xạ hương, hải ly hương, long diên hương từ ruột cá voi…các chất này tạo hương thơm, ổn định mùi và giữ mùi được lâu hơn.
Mỗi một thành phần hương liệu có những đặc tính riêng, khi kết hợp lại với nhau sẽ tạo nên mùi hương đặc trưng của một loại nước hoa nhất định. – Chiết xuất tinh dầu: Những hương liệu thô được đem về phơi, sấy, lọc tạp chất và giai đoạn quan trọng nhất là chiết xuất và tinh chế nó. Tùy thuộc vào từng loại nguyên liệu mà có phương pháp sản xuất riêng sao cho hiệu quả nhất. Các nhà sản xuất tách tinh dầu bằng mỡ động vật hoặc cho vào nồi sấy công nghiệp.
1. Phương pháo ép lấy nước: vỏ trái cây ép lấy chất lỏng, để lắng xuống rồi đem lọc qua giấy ướt nhằm tách riêng nước và tinh dầu trong. Phương pháp ép lạnh phù hợp với các loại cam, chanh, quýt nhằm giữ được hương thơm tươi mát của chúng. 2. Phương pháp chưng cất: Cách này dùng cho các nguyên liệu rắn như gỗ thơm, vỏ thân cây, cách này giúp tinh dầu được tách ra khỏi bã. Nguyên liệu chọn lọc được đun lên cùng với nước, hơi nước mang theo hương thơm rồi ngưng tụ trong ống nghiệm florentine. Sau thời gian chắt lọc nước tách ra khỏi những nguyên tố thơm, gọi là dầu thơm. 3. Phương pháp tách hương liệu: Cách này được sử dụng phổ biến trước đây, còn bây giờ thì không còn được áp dụng nữa. Cách này sẽ chiết xuất tinh dầu từ những bông hoa nhỏ như cam, nhài… Cánh hoa được xếp thành một lớp mỏng lên mặt kính được gọi là “ chaissis” đã được phủ một lớp mỡ động vật. Sau khoảng 48 giờ, hoa héo dần, cùng với đó là tinh dầu hoa được bão hòa vào lớp phomat bên dưới. Hỗn hợp này được làm sạch với rượu nguyên chất. Nhờ softact, tinh chất trở nên tinh khiết hơn và hoàn toàn không có tạp chất. 4. Phương pháp chiết xuất: khi dung môi ( mỡ lạnh, ethanol, metanola, hexan, toluen, butan, cacbondioxit) hòa lẫn vào nguyên liệu thực vật được đun nóng, nó sẽ hút hết chất mang hương của nguyên liệu. Quá trình bốc hơi giúp loại bỏ những chất không cần thiết như cồn, mỡ, sáp… phần còn lại là những gì tinh túy nhất cần cho pha chế nước hoa. – Trộn: tinh dầu được lấy sau khi chiết xuất đem trộn lại với nhau và với cồn. Tỉ lệ cồn tùy thuộc vào mục đích và tỉ lệ tinh dầu muốn có trong nước hoa. Hầu hết nước hoa đều có tỉ lệ tinh dầu cao nhất, lên đến 10-20%. Nước hoa hàng hiệu cao cấp cũng có tỉ lệ tinh dầu cao hơn loại bình dân, và mức độ lưu hương cũng cao hơn. – Hóa già: hỗn hợp trộn được hóa già từ vài tháng đến vài năm. Người ta chỉ dừng quá trình này khi mẫu thử đã đạt tiêu chuẩn.
Tóm lại, quá trình sản xuất nước hoa là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự kỹ lưỡng trong từng khâu để đem lại chất lượng nước hoa tốt nhất, mùi hương ưng ý nhất. Vì vậy bạn hãy trân trọng những giọt nước hoa nhé, bởi đó không chỉ là kết tinh của vẻ đẹp cỏ cây hoa lá trong cuộc sống của chúng ta mà còn là của những con người luôn ấp ủ mong muốn tạo ra nhiều hương thơm cho mọi người. Hương thơm như một phép mầu giúp ta quên đi buồn bã để trở nên vui tươi, giúp những người năng động càng thêm tự tin, giúp một cô gái đẹp thêm phần quyến rũ,… Những thương hiệu nước hoa hàng hiệu luôn hiểu rõ điều đó và ngày càng bổ sung vào bộ sưu tập hương thơm đa dạng hơn.
Qui trình (tiếng Anh: Procedure) là cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hay một quá trình. Qui trình xác định đầu vào, đầu ra của quá trình và cách thức để biến đầu vào thành đầu ra.
Qui trình trong tiếng Anh là Procedure.
Qui trình là cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hay một quá trình. Qui trình xác định đầu vào, đầu ra của quá trình và cách thức để biến đầu vào thành đầu ra bao gồm việc gì cần phải làm, ai làm, làm lúc nào, ở đâu và như thế nào. Qui trình có thể được lập thành văn bản hoặc không. (Theo ISO 9000 - Các khái niệm cơ bản)
Cũng có thể hiểu, qui trình là phương pháp được thiết lập để hoàn thành một nhiệm vụ, thường là với các bước được thực hiện theo một thứ tự nhất định.
- Các qui trình thường không thay đổi và được thực hiện theo một thứ tự nhất định để có thể tạo ra kết quả cuối cùng được chuẩn hóa và nhất quán.
- Các đặc điểm của một qui trình rõ ràng là thực tế, ngắn gọn, cụ thể, mang tính hướng dẫn và chính xác.
- Mỗi cá nhân có kiến thức, kĩ năng khác nhau dẫn đến cách làm việc khác nhau. Qui trình giúp cho người thực hiện công việc biết rằng trong một nghiệp vụ thì họ phải tiến hành những bước công việc nào, làm ra sao và phải cần đạt kết quả như thế nào?
- Sẽ không có tình trạng nhân viên nhận chỉ thị của nhà quản lí mà không biết phải làm thế nào, hay tình trạng làm đi làm lại mà vẫn không đúng ý sếp.
- Qui trình cũng giúp ích cho các cấp quản lí kiểm soát tiến độ và chất lượng công việc do nhân viên thực hiện.